Probiotics
(Nguồn: ảnh internet)
Dầu hạt hoa hướng dương có nguồn gốc từ hạt của Helianthus annus. Các thành phần của dầu hướng dương chủ yếu bao gồm axid oleic và linoleic. Dầu hạt hướng dương chứa nồng độ acid linoleic tương đối cao hơn so với dầu ô liu. Đặc tính này làm cho dầu hướng dương trở thành một thành phần phù hợp trong các sản phẩm cho da do những lợi ích tích cực của acid linoleic. Dầu hạt hướng dương đã được chứng minh là bảo tồn tính toàn vẹn của lớp sừng và cải thiện sự hydrat hóa của da người trưởng thành. Acid linoleic đóng vai trò là chất chủ vận tại thụ thể PPAR-α (peroxisome proliferator-activated receptor-alpha), giúp tăng cường tăng sinh tế bào sừng và tổng hợp lipid, tăng cường sửa chữa hàng rào bảo vệ da.
Một nghiên cứu tại Ai cập, với thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng sử dụng dầu hạt hướng dương được bôi tại chỗ ngăn ngừa nhiễm trùng vi khuẩn xâm lấn ở trẻ non tháng. Phương pháp nghiên cứu được tiến hành thử nghiệm tác động của việc bôi tại chỗ dầu hạt hướng dương 3 lần mỗi ngày đối với trẻ sinh non <34 tuần tuổi thai tại phòng chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh Kasr El-Aini tại Đại học Cairo. Kết quả cho thấy, điều trị bằng dầu hạt hướng dương (n = 51) dẫn đến sự cải thiện đáng kể tình trạng da (P = 0,037) và giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện (tỷ lệ mắc được điều chỉnh, 0,46; khoảng tin cậy 95%, 0,26-0,81; P = 0,007) so với trẻ không được điều trị dự phòng tại chỗ (n = 52). Không có báo cáo về tác dụng phụ do điều trị tại chỗ.
Dầu tự nhiên được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như là chất giữ ẩm và để điều trị và ngăn ngừa các bệnh ngoài da, như viêm da cơ địa dị ứng, mụn trứng cá và trứng cá đỏ. Mặc dù sự phổ biến ngày càng tăng của các thành phần này, có dữ liệu giới hạn đáng ngạc nhiên về hiệu quả và an toàn của chúng. Gần đây người ta đã gợi ý rằng tính năng dưỡng ẩm và bảo vệ da của các loại dầu tự nhiên phụ thuộc phần lớn vào thành phần hóa học của hợp chất. Cụ thể hơn, có vẻ như tỷ lệ oleic acid (OA) đối với linoleic acid (LA) trong các loại dầu tự nhiên xác định tác động của chúng lên da. Tác dụng tích cực thường được kết hợp với Oleic acid thấp và tỷ lệ Linoleic acid cao. Nồng độ Linoleic acid cao đã được chứng minh là đẩy nhanh quá trình phát triển và sửa chữa hàng rào da, làm ẩm da, và kết quả là làm giảm mức độ nghiêm trọng của viêm da dị ứng. Một số loại dầu tự nhiên có tỷ lệ LA / OA cao nhất như dầu hạt hướng dương. Ngược lại, dầu ô liu, với tỷ lệ LA / OA tương đối thấp, có thể làm tổn hại đáng kể hàng rào da và gây ra ban đỏ bằng cách phá vỡ cấu trúc lipid của lớp sừng và ức chế cân bằng nội môi.
Viêm da cơ địa dị ứng là chứng rối loạn viêm da phổ biến, có biểu hiện đặc trưng xen kẽ giữa các giai đoạn trầm trọng hoặc bùng phát và thời gian thuyên giảm, có thể được điều trị hoặc tự khỏi. Sự hiểu biết về viêm da cơ địa bao gồm sự bất thường của hàng rào bảo vê da (vật lý và hóa học), hàng rào miễn dịch, và gần đây hơn là hàng rào vi sinh vật.
Hiệu quả lâm sàng của các chất làm mềm ở bệnh nhân viêm da cơ địa và mối quan hệ với sự điều chỉnh vi sinh vật da: chất làm mềm được bổ sung sinh khối vi khuẩn không gây bệnh (nonpathogenic bacteria), như Vitreoscilla filiformis (Vf) có thể có tác dụng có lợi cho bệnh nhân viêm da cơ địa dị ứng (atopic dermatitis: AD).
HỘI ĐỒNG CHUYÊN MÔN FOB®
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Huỳnh Văn Bá, Huỳnh Bạch Cúc (2023), Hệ thống sản phẩm làm sạch & chăm sóc da, tài liệu khoa học chăm sóc da thẩm mỹ cộng đồng, nhà xuất bản y học, tr.10-11.
- Tzu-Kai Lin, 1 Lily Zhong (2018), Anti-Inflammatory and Skin Barrier Repair Effects of Topical Application of Some Plant Oils, Int J Mol Sci.; 19(1), pp.70.
- Darmstadt GL, Badrawi N (2004), Topically applied sunflower seed oil prevents invasive bacterial infections in preterm infants in Egypt: a r andomized, controlled clinical trial, Pediatr Infect Dis J.(8):719-25.
- Lidia Schettle, PA-C and Peter A. Lio (2013), Moisturizers for Skin Dis eases, Practical Dermatology.
- Seite S, Bieber T (2015), Barrier function and microbiotic dysbiosis in atopic dermatitis, Clinical, Cosmetic and Investigational ermatology, Volume 8.
- Seité S, Zelenkova H, Martin R (2017), Clinical, Cosmetic and Investigational Dermatology, Volume 10.



